New Zealand NZD

New Zealand PPI Output QoQ

Va chạm:
Thấp

Dữ liệu cập nhật mới nhất:

Ngày:
Surprise:
-0,1%
Thật sự:
0,6%
Dự báo: 0,7%
Previous/Revision:
0,6%
Kỳ: Q3

Bản phát hành Tiếp theo:

Ngày:
Kỳ: Q4
Những gì nó đo lường?
Chỉ số Giá Nhà sản xuất (PPI) Đầu ra của New Zealand đo lường sự thay đổi trung bình theo thời gian trong giá bán mà các nhà sản xuất trong nước nhận được cho sản phẩm của họ. Nó chủ yếu tập trung vào chi phí sản xuất và áp lực lạm phát trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế.
Tần suất
PPI Đầu ra được công bố hàng quý, với dữ liệu thường được phát hành khoảng 6 đến 8 tuần sau khi kết thúc quý, cung cấp một con số cuối cùng dựa trên các đánh giá toàn diện.
Tại Sao Các Nhà Giao Dịch Quan Tâm?
Các nhà giao dịch rất chú ý đến PPI Đầu ra vì nó phục vụ như một chỉ báo lạm phát chính, có thể ảnh hưởng đến các quyết định chính sách tiền tệ của Ngân hàng Dự trữ New Zealand. Các chỉ số cao hơn mong đợi có thể báo hiệu lạm phát gia tăng, dẫn đến sự gia tăng giá trị đồng NZD và thay đổi trong thị trường trái phiếu và cổ phiếu.
Nó được lấy từ đâu?
PPI Đầu ra được lấy từ một cuộc khảo sát thu thập dữ liệu từ một loạt các nhà sản xuất trong các ngành công nghiệp, sử dụng việc thu thập giá cụ thể của hàng hóa và dịch vụ trong quý. Chỉ số này sử dụng trọng số dựa trên tầm quan trọng tương đối của các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế để tính toán sự thay đổi giá tổng thể.
Mô Tả
Các báo cáo sơ bộ của PPI Đầu ra dựa trên ước tính sớm và có thể được sửa đổi sau đó với dữ liệu cuối cùng, phản ánh một phân tích kỹ lưỡng hơn về các thay đổi giá cả. Nó được báo cáo theo cơ sở hàng quý (QoQ) để giúp xác định các xu hướng trung hạn trong chi phí sản xuất và lạm phát, đảm bảo tính liên quan cho dự báo kinh tế giữa những biến động theo mùa.
Ghi chú bổ sung
PPI Đầu ra được coi là một chỉ báo kinh tế hàng đầu, vì giá sản xuất tăng cao có thể chỉ ra các xu hướng lạm phát trong tương lai ở cấp độ người tiêu dùng. Chỉ báo này thường tương quan với các chỉ số lạm phát khác và có thể ảnh hưởng đến các đánh giá kinh tế rộng hơn, có liên quan không chỉ ở New Zealand mà còn trong việc so sánh với các biến động giá toàn cầu.
Tăng giá hoặc giảm giá cho tiền tệ và cổ phiếu
Cao hơn mong đợi: Tích cực cho NZD, Tiêu cực cho Cổ phiếu. Âm thầm: Báo hiệu lãi suất thấp hơn hoặc hỗ trợ kinh tế, thường không tốt cho NZD nhưng tốt cho Cổ phiếu do chi phí vay rẻ hơn.

Chú thích

Khả năng Tác động Lớn
Sự kiện này có tiềm năng lớn gây biến động đáng kể cho thị trường. Nếu giá trị 'Thực tế' khác biệt đủ lớn so với dự báo hoặc giá trị 'Trước đó' được điều chỉnh đáng kể, thị trường có thể nhanh chóng điều chỉnh theo thông tin mới này.

Khả năng Tác động Trung bình
Sự kiện này có thể gây ra biến động thị trường ở mức trung bình, đặc biệt nếu giá trị 'Thực tế' chênh lệch so với dự báo hoặc giá trị 'Trước đó' được điều chỉnh đáng kể.

Khả năng Tác động Thấp
Sự kiện này khó có khả năng ảnh hưởng đến giá thị trường, trừ khi có bất ngờ ngoài dự kiến hoặc sự điều chỉnh lớn đối với dữ liệu trước đó.

Diễn biến bất ngờ - Đồng tiền Có khả năng Tăng giá
Giá trị thực tế chênh lệch so với Dự báo trong một sự kiện có tác động trung bình hoặc tác động lớn và theo lịch sử có thể làm tăng giá trị đồng tiền..

Diễn biến bất ngờ - Đồng tiền Có khả năng Giảm giá
Giá trị thực tế chênh lệch so với Dự báo trong một sự kiện có tác động trung bình hoặc tác động lớn và theo lịch sử có thể làm giảm giá đồng tiền..

Bất ngờ Lớn - Đồng tiền Có nhiều Khả năng Tăng giá
Thực tế' chênh lệch với 'Dự báo' lớn hơn 75% so với các mức độ chênh lệch trong quá khứ đối với một sự kiện có tác động trung bình hoặc tác động lớn và có khả năng làm tăng giá trị đồng tiền..

Bất ngờ Lớn - Đồng tiền Có nhiều Khả năng Giảm giá
'Thực tế' chênh lệch với 'Dự báo' lớn hơn 75% so với các mức độ chênh lệch trong quá khứ đối với một sự kiện có tác động trung bình hoặc tác động lớn và có khả năng làm giảm giá đồng tiền.

Chỉ số xanh Tốt hơn so với dự báo cho đồng tiền (hoặc điều chỉnh trước đó tích cực hơn)
Chỉ số đỏ Kém hơn so với dự báo cho đồng tiền (hoặc điều chỉnh trước đó tích cực hơn)
Chủ trương tăng lãi suất Ủng hộ lãi suất cao hơn để kiềm chế lạm phát, giúp đồng tiền mạnh lên nhưng gây áp lực lên thị trường chứng khoán.
Chủ trương giảm lãi suất Ủng hộ lãi suất thấp hơn để thúc đẩy tăng trưởng, khiến đồng tiền suy yếu nhưng hỗ trợ thị trường chứng khoán.
Ngày Thời gian Thật sự Dự báo Trước Diễn biến bất ngờ
0,6%
0,7%
0,6%
-0,1%
0,6%
1%
2,1%
-0,4%
2,1%
0,1%
-0,1%
2%
-0,1%
1,6%
1,5%
-1,7%
1,5%
0,9%
1,1%
0,6%
1,1%
0,6%
0,9%
0,5%
0,9%
0,5%
0,7%
0,4%
0,7%
0,4%
0,8%
0,3%
0,8%
-0,3%
0,2%
1,1%
0,2%
0,7%
0,2%
-0,5%
0,3%
0,8%
0,9%
-0,5%
0,9%
2%
1,6%
-1,1%
1,6%
3,2%
2,4%
-1,6%
2,4%
2,6%
2,6%
1,5%
1,4%
1,8%
1,8%
2,6%
2,6%
1,2%
1,2%
0,5%
0,4%
-0,3%
-0,3%
0,1%
-0,2%
-0,4%
-0,3%
0,3%
0,1%
-0,6%
0,1%
0,7%
0,4%
-0,6%
0,4%
0,3%
1%
0,1%
1%
0,3%
0,5%
0,7%
0,5%
-0,4%
-0,5%
0,9%
-0,5%
1,3%
0,7%
-1,8%
0,8%
0,6%
1,5%
0,2%
1,5%
0,9%
0,9%
0,6%
0,9%
0,2%
0,2%
0,7%
0,2%
0,2%
1%
1%
0,4%
1%
0,6%
1%
1,4%
1,3%
-0,4%
1,3%
0,7%
1,4%
0,6%
1,4%
1,1%
1,5%
0,3%
1,5%
2,4%
1%
-0,9%
1%
0,2%
0,2%
0,8%
0,2%
-0,2%
-0,2%
-0,8%
-0,8%
1,3%
1,3%
-0,2%
-0,2%
-0,9%
-0,9%
0%
-0,1%
-0,9%
Broker Rebates